Tư vấn tội không tố giác tội phạm

0
1936

BÌNH LUẬN
1.      Khái niệm
Không tố giác tội phạm, được hiểu là hành vi không báo cho cơ quan có thẩm quyền về một trong các tội phạm được Bộ luật Hình sự quy định (tại Điều 313) mà mình biết rõ là đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện.
2.      Các yếu tố cấu thành tội không tố giác tội phạm
2.1.Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
Có hành vi (không hành động) không báo cho cơ quan có thẩm quyền về một tội phạm đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện xong mà mình biết rõ.
–          Tội phạm đang chuẩ bị: Là trường hợp người phạm tội đang tiến hành tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện cần thiết khác để thực hiện tội phạm.
–          Tội phạm đang thực hiện: Là trường hợp người phạm tội đang thực hiện các hành vi phạm tội mà chưa hoàn thành tội phạm đó (tức tội phạm đã hoàn thành).
–          Tội phạm đã được thực hiện: Là trường hợp người phạm tội đã thực hiện xong những hành vi cấu thành của một tội phạm cụ thể.
Lưu ý: tội phạm mà người phạm tội biết rõ là đang chuẩn bị, đang hoặc đã thực hiện phải là một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 Bộ luật Hình sự, đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội phạn này. Những tội phạm khác dù biết rõ đã chuẩn bị, đã hoặc đang thực hiện mà không tố giác thì cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.
2.2.Khách thể
Hành vi không tố giác tội phạm xâm hại đến hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng trong việc phát hiện, điều tra, xử lí tội phạm và người phạm tội.
2.3.Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
2.4.Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này là bất kì người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Tại khoản 2 Điều 22 Bộ luật Hình sự 1999 quy định những đối tượng sau đây không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm: ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội. Tuy nhiên họ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này nếu người phạm tội đã phạm vào các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng như nêu ở trên.
Lưu ý: Người không tố giác tội phạm nếu đã có hành vi can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
3.      Về hình phạt
Điều luật chỉ quy định một khung hình phạt với mức hình phạt là cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. Được áp dụng đối với trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan và chủ quan.

Liên hệ: Luật sư Trần Khắc Thanh – hotline 0913451699