Luật doanh nghiệp – lao động

0
2646

Doanh nghiệp tôi có một số lao động là người khuyết tật đang làm việc

Câu hỏi:
Câu 3: Doanh nghiệp tôi có một số lao động là người khuyết tật đang làm việc. Vậy xin cho biết doanh nghiệp của tôi có được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Trả lời:
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 4, Điều 4:
– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. Doanh nghiệp được miễn thuế quy định tại khoản này là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
– Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp, cơ sở dạy nghề có cả các đối tượng khác, phần thu nhập được miễn thuế được xác định theo tỷ lệ giữa số người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS so với tổng số người học của cơ sở.
Như vậy, nếu doanh nghiệp bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
Back to Index

Địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và có doanh thu năm dưới 20 tỷ đồng thì được ưu đãi mức thuế suất như thế nào?

Câu hỏi:
Câu 2: Nếu doanh nghiệp của tôi là doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và có doanh thu năm dưới 20 tỷ đồng thì được ưu đãi mức thuế suất như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 3 Điều 16 tại Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm dưới 20 tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%; doanh nghiệp có thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn được hưởng mức thuế suất 20% trong 10 năm, miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo.
Do đó, doanh nghiệp của bạn đáp ứng đủ 2 điều kiện: Là doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và có doanh thu năm dưới 20 tỷ đồng thì được hưởng mức thuế suất 20%, được miễn thuế trong 2 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo.
Back to Index

Giải đáp những thắc mắc về luật thuế thu nhập doanh nghiệp

Câu hỏi:
Câu 1: Doanh nghiệp chúng tôi mới thành lập từ cuối năm 2013 nhưng chưa xây dựng xong nhà máy nên chưa đi vào sản xuất và chưa có doanh thu. Vậy chúng tôi có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không và phải nộp bao nhiêu?
Trả lời:
Căn cứ quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, doanh nghiệp của bạn chưa có doanh thu, thu nhập nên chưa phải nộp thuế thu nhập. Khi doanh nghiệp của bạn có doanh thu và có lợi nhuận thì đơn vị bạn phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành ngày 19/6/2013 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2014:
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22% kể từ ngày 01/01/2014 và chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01/01/2016.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% đối với các doanh nghiệp có tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 20 tỷ.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% – 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Doanh nghiệp của bạn nếu có phát sinh doanh thu, lợi nhuận trong năm tài chính 2014 thì sẽ áp dụng mức thuế là 22% và tính theo công thức: Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập tính thuế  x  Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Back to Index

Chuyển doanh nghiệp chế xuất tại khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh

Câu hỏi:
Công ty chúng tôi muốn chuyển sang doanh nghiệp chế xuất? nhờ VP Luật sư APEC VN tư vấn.
Trả lời:
Thưa Ông/Bà, Quí công ty!

Chúng tôi, Văn phòng luật sư Apec Việt Nam (“APEC” hoặc “chúng tôi”) xin chân thành cảm ơn Ông/ Bà/Quí công ty đã quan tâm tới dịch vụ tư vấn của chúng tôi.

Qua trao đổi chúng tôi hiểu rằng, Công ty đang có nhu cần tư vấn và hoàn thiện thủ tục để chuyển sang doanh nghiệp chế xuất , vấn đề này, chúng tôi có ý kiến/đề xuất sơ bộ như sau:

1.Tổng quan:
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ.
Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu phi thuế quan theo quy định của pháp luật. Quy định là doanh nghiệp chế xuất được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư.
Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan.
Về việc áp dụng chế độ chế xuất: Căn cứ quy định điểm d.2 khoản 4 Điều 49 Thông tư số 128/2013/TT-BTC, Doanh nghiệp chỉ được áp dụng chế độ chế xuất sau khi hoàn thành thủ tục thanh khoản và nộp đầy đủ các khoản nợ thuế nợ phạt còn tồn đọng.

Dẫn chiếu những quy định của pháp luật trên và sau khi đã kiểm tra các thông tin mà Quí công ty cung cấp chúng tôi nhận định rằng đối với trường hợp của Quí công ty sẽ không đủ điều kiện (do công ty thuê nhà xưởng để thực hiện dự án của công ty Việt Nam) để chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất.
2. Cơ sở pháp lý

–    Nhóm 1: những quy phạm pháp lý chung, gồm có:
i. Luật đầu tư; và
ii.  Văn bản dưới luật – hướng dẫn thi hành những quy phạm trên.

–    Nhóm 2: những quy phạm pháp luật chuyên ngành, gồm có:
i.    Văn bản luật điều chỉnh theo đặc thù hình thức, ngành nghề, hoạt động mà pháp nhân (doanh nghiệp) đó đăng ký kinh doanh;
ii.  Văn bản luật điều chỉnh về các loại thuế, phí, lệ phí mà pháp nhân (doanh nghiệp) đó phải có nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước;
iii. Văn bản dưới luật – hướng dẫn thi hành những quy phạm trên.
Trên đây là những ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về những vấn đề mà Quí công ty đang quan tâm. Trong trường hợp, có vấn đề gì chưa rõ hoặc cần được tư vấn thêm về các vấn đề pháp lý nêu trên đề nghị Quí công ty vui lòng liên lạc với APEC theo địa chỉ :

Bên nhận:      Ls. PHẠM GIA LINH
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ APEC VIỆT NAM
Địa chỉ: Số 76 Nguyễn Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội
Mobile: 0904 797488
Email: gialinhpham82@gmail.com
Chúng tôi chân thành cảm ơn và mong được hỗ trợ pháp lý cho Quí công ty !

Back to Index

Cuối tháng 7, tôi có quyết định nghỉ việc. Tôi đã đóng bảo hiểm thất nghiệp…

Câu hỏi:
Cuối tháng 7, tôi có quyết định nghỉ việc. Tôi đã đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được 01 năm 7 tháng. Tôi phải làm thủ tục gì để được hưởng BHTN và sẽ nhận như thế nào?
Trả lời:
Khi người lao động (NLĐ) nghỉ việc, người sử dụng lao động phải ra quyết định cho thôi việc gửi cho NLĐ và cơ quan BHXH nơi tham gia BHXH. Khi có quyết định này, cơ quan BHXH sẽ chốt sổ BHXH để doanh nghiệp trả lại cho NLĐ. Trong vòng 7 ngày làm việc từ khi có quyết định cho thôi việc, NLĐ phải đến Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc sở LĐ-TB-XH tỉnh, thành đăng ký thất nghiệp. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp, nếu chưa tìm được việc làm mới, NLĐ đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nộp hồ sơ gồm: Bản sao quyết định thôi việc, sổ BHXH có ghi nhận thời gian tham gia BHTN, CMND, đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN), hình để làm thẻ ATM, thẻ BHYT và nhận phiếu hẹn giao quyết định hưởng TCTN.

Khi nhận được quyết định hưởng TCTN, NLĐ sẽ đến cơ quan BHXH để nhận thẻ ATM và thẻ BHYT. Thời gian hưởng TCTN là 3 tháng nếu đã tham gia BHTN từ 12 tháng đến 36 tháng. Trong thời gian hưởng TCTN, hằng tháng, NLĐ phải trực tiếp (không được ủy quyền) đến Trung tâm Giới thiệu việc làm để thông báo tình trạng việc làm. Nếu không thông báo đúng hẹn, NLĐ sẽ bị tạm dừng.

Back to Index

Trong thời gian bao lâu thì đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định?

Câu hỏi:
Trong thời gian bao lâu thì đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định?
Trả lời:
Căn cứ điều 81 Luật BHXH, điều kiện hưởng BHTN là người lao động đã tham gia BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đối chiếu các quy định trên, ông đã đóng BHTN được 19 tháng nên đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, ông cần lưu ý trong thời gian 7 ngày làm việc, kể từ ngày nghỉ việc phải đăng ký thất nghiệp tại Trung tâm Giới thiệu việc làm TPHCM và sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày đăng ký thất nghiệp phải nộp đủ hồ sơ cho cơ quan nói trên thì mới được xem xét giải quyết.
Back to Index
CHIA SẺ