Tư vấn tội cố ý gây thương tích

0
1766
TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC:
Tội cố ý gây thương tích
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

Khái niệm
a)     Cố ý gây thương tích được hiểu là hành vi dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác gây tổn thương cho cơ thể của người khác (như chém đứt tay, đánh gẫy xương …)
b)    Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác, được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn tác động vào cơ thể nạn nhân dẫn đến làm mất hoặc giảm chức năng các bộ phận (cơ quan) trên cơ thể của họ (như cho thuốc độc, axit vào người nạn nhân)
Các yếu tổ cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

1.     Mặt khách quan
a)    Về hành vi
–         Đối với tội cố ý gây thương tích. Được thể hiện qua hành vi dùng vũ lực (có sử dụng hung khí hoặc không sử dụng hung khí) hoặc thủ đoạn khác tác động lên cơ thể người khác gây tổn thương cho họ (như gãy chân, thủng bụng, lòi mắt …) Các thương tích nhìn chung có thể thấy rõ
Việc dùng vũ lực có thể chỉ bằng sức mạnh cơ thể (như dùng tay đấm, dùng chân đá) hoặc kèm theo hung khí (như gậy gộc, dao búa …) tác động lên cơ thể nạn nhân
Việc dùng thủ đoạn khác (gián tiếp) có thể là ép cho nạn nhân tự gây thương tích hoặc xô đẩy làm cho nạn nhân ngã, va vào vật cứng dẫn đến thương tích ….
–         Đối với tội gây tổn hại cho sức khoẻ người khác: được thể hiện qua hành vi dùng thủ đoạn tác động vào cơ thể nạn nhân làm cho một số bộ phận cơ thể nạn nhân bị mất hoặc bị suy giảm chức năng (như đánh vào huyệt gây liệt bán thân, cho uống thuốc độc gây tổn hại nội tạng, tạt axit gây mù mắt …) mặc dù các bộ phận (cơ quan) của cơ thể vẫn còn nguyên vẹn.

b)    Dấu hiệu khác
–         Về hậu quả: Hậu quả gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân từ 11% trở lên là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này
Lưu ý: Trường hợp tỷ lệ thương tật dưới 11% nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người có hành vi gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của người khác vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể là:
–         Dùng hung khí nguy hiểm (như súng, dao, lưỡi lê …) hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người (như đổ thuốc độc xuống giếng có nhiều người sử dụng dẫn đến làm nhiều người bị tổn hại sức khoẻ …)
–         Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân
–         Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người ( có hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác từ hai lần trở lên) hoặc đối với nhiều người (từ hai người trở lên)
–         Đối với trẻ em (tức người dưới 16 tuổi), phụ nữ đang có thaim người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ
–         Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình. Thầy cô giáo có thể là người đang dạy hoặc đã là thầy cô giáo của người phạm tội
–         Có tổ chức
–         Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
–         Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê
–         Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự ở tội giết người)
–         Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân

2.     Khách thể
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến sức khoẻ của người khác

3.     Mặt chủ quan
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp

4.     Chủ thể
Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Một số vấn đề cần lưu ý:
–         Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự thì ngoài việc phải có những dấu hiệu cơ bản thì chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại, người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất, tinh thần. Nếu người bị hại không có đơn yêu cầu khởi tố thì không được truy cứu trách nhiệm hình sự người đã thực hiện hành vi cố ý gây thương tích, gây tổn hại sức khoẻ của người khác
–         Trong trường hợp tuy có đơn yêu cầu khởi tố nhưng người bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố trước ngày mở phiên toà sơ thẩm thì vụ án được đình chỉ. Người bị hại không có quyền yêu cầu lại
–         Tội phạm hoàn thành khi hậu quả xảy ra tức là nạn nhân phải bị thương hoặc tổn hại sức khoẻ có tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên, nếu tỷ lệ thương tật dưới 11% thì phải kèm theo một trong những tình tiết nêu ở khoản 1 tội này.

Liên hệ: Tư vấn hình sự của Văn phòng Luật sư APEC Việt Nam, Hotline 0913451699