Tư vấn tội sản xuất, buôn bán hàng giả của Văn phòng luật sư APEC Việt Nam

0
1319

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả:

Điều 156. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả:

1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới một trăm năm mươi triệu đồng hoặc dưới ba mươi triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 154, 155, 157, 158, 159 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Có tổ chức;.

b) Có tính chất chuyên nghiệp.

c) Tái phạm nguy hiểm.

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.

e) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ một trăm năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

g) Thu lợi bất chính lớn.

h) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.

b) Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn.

c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Khái niệm:

a) Sản xuất hàng giả được hiểu là hành vi làm (tạo) ra những sản phẩm, hành hoá, nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá giống như những sản phẩm, hàng hoá được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường, gây nhầm lẫn, hoặc để lừa dối khách hàng hoặc làm ra những sản phẩm hàng hoá giả chất lượng hoặc công dụng.
b)    Buôn bán hàng giả được hiểu là hành vi mua hàng biết rõ là hàng giả với giá rẩ rẻ và dùng các thủ đoạn gian dối để bán cho khách hàng với giá của hàng thật.

1.  Mặt khách quan :

a) Về hành vi:

1. Đối với tội sản xuất hàng giả: Có hành vi sản xuất ra các loại hàng giả làm cho người mua bị nhầm lẫn hoặc để lừa dối người mua để thu lợi bất chính.

Đặc trưng cấu thành tội này cần chú ý:

– Hàng giả phải nhằm làm cho người bị nhầm lẫn (việc người mua biết được hàng giả là ngoài ý muốn của người phạm tội). Điểm này phân biệt với việc làm hàng giả có tính chất bắt chước hàng thật phục vụ nhu cầu của người mua như làm răng giả (dùng trong nha khoa), hoa giả …

–  Để thu lợi bất chính. Đây là đặc điểm cơ bản không thể thiếu vì sản xuất hàng giả chi phí thấp nhưng tiêu thụ dễ và thu lợi cao (do hàng thật bị làm giả thường là hàng hoá có uy tín, có giá trị và mãi lực cao trên thị trường).

–  Việc sản xuất hàng giả phải là trái phép. Tức là việc sản xuất đó không có giấy phép hoặc trái với nội dung giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Đối với tội buôn bán hàng giả: Có hành vi buôn bán hàng giả, được thể hiện qua các hành vi cụ thể sau:

– Hành vi mua hàng giả: Là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá mà người mua biết đó là hàng giả để bán lại nhằm thu lợi bất chính.

– Hành vi bán hàng giả: Là hành vi dùng sản phẩm, hành hoá mà người bán biết rõ là hành giả đưa ra thị trường để đổi lấy tiền, tài sản hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền (tức hình thức mua bán) để thu lợi bất chính.

3. Về đối tượng hàng giả: Theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-BKHCNMT hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 31/199/CT-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả. Những sản phẩm hàng hoá có một trong những dấu hiệu sau đây được coi là hàng giả:

– Hàng giả chất lượng hoặc công dụng:

+ Hàng hoá không có giá trị sử dụng hoặc có giá trị sử dụng không đúng như bản chất tự nhiên, tên gọi, công dụng của nó.

+ Hàng hoá đưa thêm tạp chất, phụ gia không được phép sử dụng làm thay đổi chất lượng; không có hoặc có ít dược chất, có chứa dược chất khác với tên dược chất ghi trên nhãn hoặc bao bì, không có hoặc không đủ hoạt chất, chất hữu hiệu không đủ gây nên công dụng; có hoạt chất, chất hữu hiệu khác với tên hoạt chất, chất hữu hiệu ghi trên bao bì.

+ Hàng hoá không đủ thành phần nguyên liệu hoặc bị thay thế bằng những nguyên liệu, phụ tùng khác không đảm bảo chất lượng so với tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá đã công bố, gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường.

+ Hàng hoá thuộc danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng mà không thực hiện gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường.

+ Hàng hoá chưa được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn mà sử dụng giấy phép chứng nhận hoặc dấu phù hợp tiêu chuẩn (đối với danh mục hàng hoá bắt buộc).

– Giả về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá:

+ Hàng hoá có nhãn hiệu hàng hoá trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của người khác đang được bảo hộ cho cùng loại hàng hoá kể cả nhãn hiệu hàng hoá đang được bảo hộ theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia mà không được phép của chủ nhãn hiệu.

+ Hàng hoá có nhãn hiệu hoặc có bao bì mang nhãn hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ hàng hoá được bảo hộ.

+ Hàng hoá, bộ phận hàng hoá có hình dáng bên ngoài trùng với kiểu dáng công nghiệp đang được bảo hộ mà không được phép của chủ kiểu dáng công nghiệp.

+ Hàng hoá có dấu hiệu giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá gây hiểu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi đóng gói, lắp ráp hàng hoá.

– Giả về nhãn hàng hoá:

+ Hàng hoá có nhãn hàng hoá giống hệt hoặc tương tự với nhãn hàng hoá của cơ sở khác nhằm lừa dối người tiêu dùng.

+ Nội dung ghi trên nhãn bị cạo, tẩy xoá sửa đổi, ghi không đúng thời hạn sử dụng để lừa dối khách hàng.

Lưu ý:

Nếu đối tượng hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh hoặc là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi thì không truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.

b) Dấu hiệu khác:

Chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự khi số lượng hàng giả tương đương với só lượng của hàng thật và có giá trị tư ba mươi triệu đồng trở lên hoặc nếu dưới ba mươi triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng (như do việc bán hàng giả là xe máy chất lượng kém, dẫn đến bị tai nạn chết người…) hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả hoặc các hành vi sau: buôn lậu; vận chuyển trái phép hành hoá, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm, sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi; kinh doanh thuốc trái phép, trốn thuế (quy định tại các Điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 161 của Bộ luật hình sự), hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm quy định tại các điều luật: Điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 161 Bộ luật hình sự.
Đồng thời sau khi đã bị kết án về một trong các tội trên thì còn phải thuộc trường hợp chưa được xoá án tích mà còn vi phạm hành vi sản xuất, buôn bán hành giả.

2. Khách thể:

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến chính sách quản lý thị trường của nhà nước đồng thời xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sản xuất.

3.  Mặt chủ quan:

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý (mục đích vụ lợi).

4.  Chủ thể:

Chủ thể của tội sản xuất, buôn bán hàng giả là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Liên hệ tư vấn luật của Văn phòng luật sư APEC Việt Nam, 76, Nguyễn Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội. Hotline 091 345 1699